Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp
![]() |
Đối tượng hỗ trợ gồm cây lúa, lợn, trâu bò, tôm... |
Thứ nhất, việc ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp là nhằm triển khai chính sách bảo hiểm nông nghiệp theo Nghị định số 58/2018/NĐ-CP.
Thứ hai, Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg ngày 26/6/2019 và Quyết định số 03/2021/QĐ-TTg ngày 25/1/2021 về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp có thời gian thực hiện từ ngày 26/6/2019 đến ngày 31/12/2021. Do đó, cần thiết phải ban hành kịp thời Quyết định về thực hiện chính sách cho giai đoạn tiếp theo (kể từ ngày 1/1/2022) để đảm bảo việc thực hiện chính sách được liên tục, ổn định, không bị ngắt quãng và không có khoảng trống về pháp lý gây khó khăn cho việc tham gia bảo hiểm của người nông dân (do đặc điểm sản xuất nông nghiệp theo mùa, vụ có thể kéo dài từ đầu năm này sang năm khác) và các cấp chính quyền, doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) trong tổ chức thực hiện.
Thứ ba, việc ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp tạo điều kiện phát triển bảo hiểm nông nghiệp nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
Đối tượng bảo hiểm được hỗ trợ, mức hỗ trợ
Trên cơ sở cân đối ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính đề xuất đối tượng bảo hiểm được hỗ trợ tại dự thảo Quyết định như sau: Cây trồng là cây lúa; vật nuôi gồm trâu, bò, lợn; nuôi trồng thủy sản gồm tôm sú, tôm thẻ chân trắng.
Việc lựa chọn đối tượng bảo hiểm trên căn cứ theo đề xuất của Bộ NN&PTNT, là các đối tượng có quy mô, diện tích mang tính đại diện cho các vùng miền, tạo thuận lợi cho việc triển khai bảo hiểm theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít. Đây cũng là các sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp, phù hợp với mục tiêu, định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Về mức hỗ trợ, để khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp tham gia bảo hiểm nông nghiệp, kế thừa quy định tại Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg và Quyết định số 03/2021/QĐ-TTg, Bộ Tài chính đề xuất quy định tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ và mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp tối đa theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo: 90%; cá nhân sản xuất nông nghiệp khác: 20% phí bảo hiểm nông nghiệp; tổ chức sản xuất nông nghiệp đáp ứng các điều kiện cụ thể: 20%.
Mở rộng địa bàn được hỗ trợ
Trên cơ sở ý kiến của Bộ NN&PTNT và cân đối ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính đề xuất thực hiện hỗ trợ cho các địa bàn, cụ thể:
Cây lúa, tại 7 tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Thuận, An Giang, Đồng Tháp.
Đối với trâu, bò: Tại 11 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Giang, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương.
Đối với lợn: Tại 9 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bắc Giang, Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Đắk Lắk, Đồng Nai.
Tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tại 5 tỉnh: Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
Theo Bộ Tài chính, cơ sở đề xuất là phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP quy định về địa bàn được hỗ trợ: “Địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp thuộc các vùng sản xuất chính theo định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp, quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp”.
So với địa bàn được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg và Quyết định số 03/2021/QĐ-TTg, trên cơ sở đề xuất của Bộ NN&PTNT, dự thảo mở rộng hỗ trợ bảo hiểm vật nuôi (trâu, bò) tại địa bàn các tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng và vật nuôi (lợn) tại địa bàn các tỉnh, thành phố Bắc Giang, Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Đắk Lắk, Đồng Nai. Theo ý kiến của Bộ NN&PTNT, đây là các tỉnh, thành phố có đàn bò lớn (trên 300.000 con), số lượng chăn nuôi đàn lợn lớn (trên 1 triệu con)...
Bộ Tài chính ước tính kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp của ngân sách nhà nước trong tình hình hiện nay là khoảng 74,9 tỷ đồng/năm (trong đó kinh phí hỗ trợ bảo hiểm cây lúa khoảng 18,4 tỷ đồng/năm; kinh phí hỗ trợ bảo hiểm trâu, bò, lợn khoảng 47,5 tỷ đồng/năm; kinh phí hỗ trợ bảo hiểm tôm sú, tôm thẻ chân trắng khoảng 9 tỷ đồng/năm). Trường hợp các địa phương triển khai bảo hiểm nông nghiệp trên diện rộng, Bộ Tài chính sẽ căn cứ tình hình triển khai hàng năm để ước số phí bảo hiểm được ngân sách nhà nước hỗ trợ phù hợp với thực tiễn.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.
Nguồn: baochinhphu.vn
Các tin khác
- » Nguyên tắc phân bổ vốn xây dựng nông thôn mới (20.12.2021)
- » Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị tới 10 tỷ đồng/dự án (14.12.2021)
- » Tạo thuận lợi cho việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh đủ điều kiện ATTP (17.11.2021)
- » Đề xuất tiêu chí công nhận giống cây trồng lâm nghiệp (11.11.2021)
- » Tạo thuận lợi cho người dân tham gia các hoạt động chăn nuôi (09.11.2021)
- » Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam (30.10.2021)
- » Đề xuất sửa nguyên tắc cấp phép hoạt động bảo vệ công trình thủy lợi (24.09.2021)
- » Đề xuất quy định mới về phân cấp quản lý công trình thủy lợi (24.09.2021)
- » Ưu tiên bố trí vốn cho vùng miền núi, biên giới, hải đảo (24.09.2021)
- » Hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại hợp tác xã (18.08.2021)
- Tin tức chung
- Xây dựng Nông thôn mới
- Chuyển đổi số
- Tài liệu, tin tức về Đại hội Đảng
- Lâm nghiệp
- Kinh tế Hợp tác và Đào tạo nghề
- Chăn nuôi - Thú y - Thủy sản
- QLCL Nông lâm sản và Thủy sản
- Thủy lợi, PCTT&TKCN
- Nước sạch và VSMTNT
- Bảo tồn voi
- Khuyến nông - Trồng trọt BVTV
- Công tác Đảng, Đoàn thể
- Công đoàn ngành
- Chi hội Luật Gia Ngành NN và PTNT
- Trồng trọt và bảo vệ thực vật
- Chăn nuôi và Thú y
- Lâm nghiệp
- Bảo tồn voi
- Thủy lợi và Phòng chống thiên tai
- Thủy sản
- Quản lý xây dựng công trình
- Kinh tế hợp tác và PTNT
- Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
- Chế biến và phát triển thị trường nông sản
- Tổ chức cán bộ
- Thanh tra
- Pháp chế và Quản lý doanh nghiệp
- Khuyến nông - Khoa học công nghệ và môi trường
- Kế hoạch Tài chính, Hợp tác quốc tế
- Nước sạch & VSMTNT
- Số người online : 3
- Hôm nay : 103
- Tuần này : 2550
- Tổng truy cập : 2842800
-
29/12/2021
Thông báo lịch tiếp công dân 2022 -
07/12/2021
Kết quả điểm phỏng vấn kỳ tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2021 -
10/08/2021
Thể lệ cuộc thi tìm kiếm giải pháp, sáng kiến trong công tác quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng -
10/09/2019
Thông báo cơ quan, số điện thoại đường dây nóng, hộp thư điện tử để tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp