Bò mắc bệnh Viêm da nổi cục
Thời tiết Đắk Lắk có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Hiện tại, thời tiết tại Đắk Lắk đang mưa nhiều, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi để côn trùng đốt như ruồi, muỗi, ve, mòng… sinh sôi và hoạt động mạnh, đây là đường lây chủ yếu của bệnh VDNC ở trâu, bò.
Để chủ động phòng, chống bệnh VDNC ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh, Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn các biện pháp phòng chống dịch bệnh như sau:
1. Đặc điểm của vi rút gây bệnh
Bệnh viêm da nổi cục (tên tiếng Anh là Lumpy Skin Disease, viết tắt là LSD, còn được gọi là bệnh da sần) là bệnh truyền nhiễm do một loại virrus thuộc họ Poxviridae chi Capripoxvirus gây ra trên trâu, bò. Virrus VDNC không lây nhiễm và không gây bệnh trên người.
Vi rút có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 55oC trong 2 giờ, 65oC trong 30 phút. Vi rút có thể được hồi phục từ những nốt sần trên da được giữ ở nhiệt độ -80oC trong 10 năm và dịch nuôi cấy mô nhiễm vi rút được bảo quản ở nhiệt độ 4oC trong 6 tháng.
Vi rút nhạy cảm với môi trường pH kiềm hoặc a xít; có thể tồn tại ở môi trường pH = 6,6 - 8,6 trong 5 ngày ở nhiệt độ 37 độ C.
Hóa chất sử dụng để diệt vi rút viêm da nổi cục bao gồm ether (20%), chloroform, formalin (1%), phenol (2% trong 15 phút), sodium hypochlorite (2 - 3%), hợp chất iodine (pha loãng 1:33), Virkon (2%), hợp chất amoni bậc bốn (0,5%) và một số chất tẩy rửa như sodium dodecyl sulphate.
Vi rút VDNC rất ổn định, tồn tại trong thời gian dài ngoài môi trường, đặc biệt là ở dạng vảy khô; tồn tại trong các nốt da hoại tử trên 33 ngày, trong các lớp vảy khô lên đến 35 ngày và ít nhất 18 ngày trong da phơi khô. Vi rút nhạy cảm với ánh sáng mặt trời và chất tẩy rửa có chứa dung môi lipid, nhưng trong điều kiện môi trường tối và ẩm ướt, ví dụ như chuồng trại bị ô nhiễm, vi rút có thể tồn tại trong nhiều tháng.
2. Loài vật mắc bệnh
Động vật mẫn cảm với bệnh là trâu, bò. Tỷ lệ mắc bệnh khoảng 10 - 20%; tỷ lệ chết khoảng 1 - 5%. Thời gian ủ bệnh trung bình khoảng 4 - 14 ngày.
3. Đường truyền lây
Chủ yếu qua côn trùng đốt như ruồi, muỗi, ve, mòng,..; bệnh cũng có thể lây truyền do vận chuyển trâu, bò mang mầm bệnh, sử dụng chung máng uống, khu vực cho ăn, sữa, tinh dịch và qua tiếp xúc trực tiếp.
4. Chất chứa mầm bệnh
Các nốt sần và vảy da chứa một lượng virus tương đối cao. Virus có thể được phân lập từ những bệnh phẩm này trong 35 ngày và có thể lâu hơn. Ngoài ra, Virus có thể được phân lập từ máu, nước bọt, dịch tiết ở mắt và mũi và tinh dịch.
Virus được tìm thấy trong máu trong khoảng từ 7 - 21 ngày sau khi nhiễm bệnh, với mức độ thấp hơn so với trong các nốt sần ở da tại cùng thời điểm lấy mẫu.
Sự bài thải của virus trong tinh dịch có thể kéo dài tới 42 ngày. Cũng có bằng chứng về sự lây truyền virus qua nhau thai.
5. Triệu chứng
Bê bị chết do mắc bệnh Viêm da nổi cục tại huyện Ea Súp tỉnh Đắk Lắk
Trâu, bò mắc bệnh thường có những dấu hiệu : Sốt cao, có thể trên 41oC, bỏ ăn, suy nhược và gầy yếu. Giảm khả năng tiết sữa rõ rệt ở gia súc đang cho con bú; viêm mũi, viêm kết mạc và tiết nhiều nước bọt; sưng hạch bạch huyết bề mặt (hạch trước vai, hạch sau đùi).
Hình thành các nốt sần có đường kính từ 2 - 5 cm, đặc biệt là ở da đầu, cổ, chân, bầu vú, cơ quan sinh dục và đáy chậu trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu phản ứng sốt. Các nốt sần này có hình tròn, chắc và nhô cao trên da, mô dưới da và đôi khi cả các cơ bên dưới.
Các nốt sần lớn có thể bị hoại tử và cuối cùng là xơ hóa và tồn tại trong vài tháng; để lại các vết sẹo có thể tồn tại vĩnh viễn.
Các mụn nước, vết hoại tử và vết loét có thể xuất hiện ở màng nhầy của miệng và đường tiêu hóa cũng như trong khí quản và phổi.
Chân và các bộ phận vùng bụng khác của cơ thể, như bao da, ức, bìu và âm hộ, có thể bị tiết dịch, khiến con vật không muốn di chuyển.
Bò đực có thể bị vô sinh vĩnh viễn hoặc tạm thời; bò mang thai có thể sảy thai.
Một số động vật bị bệnh không biểu hiện triệu chứng nhưng mang virus trong máu và có thể truyền bệnh cho động vật khỏe thông qua côn trùng hút máu.
6. Chẩn đoán bệnh
Chẩn đoán lâm sàng dựa trên những biểu hiện như sốt và các nốt sần đặc trưng trên da trâu, bò mắc bệnh.
Chẩn đoán lâm sàng cần được xác nhận bằng xét nghiệm trong phòng thí nghiệm; lấy mẫu xét nghiệm gửi về Chi cục Chăn nuôi và Thú y khi trâu, bò có các triệu chứng trên; cách lấy mẫu:
Bắt giữ bò để lấy mẫu xét nghiệm bệnh Viêm da nổi cục
- Các nốt sần, vảy da (là nơi chứa lượng virus cao): Cạo sạch lông xung quanh nốt sần, vảy da, dùng panh kẹp cả nốt sần kéo ra, cắt nốt sần, vảy da bỏ vào lọ chứa dung dịch đệm bảo quản hoặc nước muối sinh lý;
- Dịch mắt, mũi, miệng, sữa, tinh dịch: Dùng panh kẹp gạc y tế ngoáy vào các vị trí chứa dịch cho vào lọ chứa dung dịch đệm bảo quản;
- Mẫu máu: lấy mẫu máu cho vào ống chống đng (có thể sử dụng ống chống đông lấy mẫu máu xét nghiệm bệnh DTLCP);
7. Phòng bệnh VDNC
- Triển khai các biện pháp kiểm soát, phòng bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò theo Luật Thú y, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT, Công điện khẩn số 7575/CĐ-BNN-TY ngày 31/10/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Công văn số 10320/UBND-NNMT ngày 17/11/2020 của UBND tỉnh về việc triển khai Công điện số 7575/CĐ-BNN-TY ngày 31/10/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 17/01/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Rà soát, thống kê số lượng trâu, bò trên địa bàn; tăng cường kiểm soát vận chuyển trâu bò từ vùng này sang vùng khác; chủ động theo dõi giám sát kịp thời, phát hiện sớm các trường hợp trâu bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh, tiêm phòng cho trâu bò trên địa bàn.
- Tổ chức tiêu độc khử trùng chuồng trại, nơi tập trung buôn bán, chăn thả trâu, bò, vùng nguy cơ cao, chú trọng sử dụng các thuốc đặc hiệu để tiêu diệt côn trùng, ruồi, muỗi, ve, mòng...;
- Tăng cường sức đề kháng cho con vật bằng cách cung cấp thức ăn đảm bảo đủ chất dinh dưỡng và đủ nguồn nước sạch cho trâu bò. Hàng ngày chú ý quan sát con vật, khi thấy biểu hiện không bình thường như các triệu chứng trên cần báo cáo chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn gần nhất.
8. Ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh
a) Chủ gia súc
- Cách ly ngay gia súc mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, nhân viên thú y cấp xã và chính quyền địa phương.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Cơ quan thú y các cấp
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Phối hợp Phòng Kinh tế/Nông nghiệp và PTNT tham mưu chính quyền địa phương, lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...).
- Hướng dẫn xử lý, chăm sóc, quản lý gia súc trong vùng dịch.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định.