Ngày 08/5/2024, Ủy ban nhân tỉnh Đắk Lắk ban hành Quyết định số 1429/QĐ-UBND v/v Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Theo đó, Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc như sau:
I. Vị trí và chức năng
1. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời, chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở làm việc đặt tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động Trung tâm hàng năm và trong từng thời kỳ; tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động theo kế hoạch, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tham mưu Giám đốc Sở đề xuất UBND tỉnh về các cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư chương trình, dự án nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình, dự án về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Thực hiện liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với năng lực của Trung tâm theo quy định của pháp luật; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để huy động, lồng ghép các nguồn vốn tài trợ nhằm đầu tư mới, nâng cấp, mở rộng công trình trong lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
5. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ xây dựng các mô hình mẫu về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn để áp dụng và phổ biến rộng rãi cho từng địa bàn nông thôn trong tỉnh.
6. Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng nước sạch nông thôn được cấp có thẩm quyền giao; bảo vệ, duy tu, sửa chữa và nâng cấp, mở rộng các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Trung tâm quản lý theo đúng quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các hoạt động tư vấn và cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn phù hợp với khả năng của đơn vị và theo quy định của pháp luật về các nội dung:
a) Khoan khảo sát, thăm dò, khai thác nước ngầm; lập hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp phép khai thác nước phục vụ mục đích sinh hoạt.
c) Cung ứng vật tư, thiết bị chuyên ngành nước sạch nông thôn.
d) Tổ chức, phối hợp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cho cán bộ quản lý vận hành công trình cấp nước sạch của các địa phương trong tỉnh.
đ) Xây dựng tài liệu truyền thông; tổ chức các sự kiện, hội thảo, hội nghị về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.
e) Phân tích, kiểm nghiệm chất lượng nước phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt.
g) Thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng tiết kiệm nước sạch, giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn tại địa phương theo quy định của pháp luật.
h) Thực hiện đánh giá hiện trạng các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
i) Thực hiện điều tra, cập nhật Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
8. Thực hiện tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. Thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
10. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
11. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm.
12. Quản lý tổ chức bộ máy, số lượng viên chức và người lao động; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
13. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
14. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định pháp luật.
III. Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, trực tiếp chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
- Các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao.
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức và quy định của pháp luật.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
- Phòng Hành chính - Tổng hợp.
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật (trong đó có bộ phận Thử nghiệm chất lượng nước trực thuộc Phòng).
- Phòng Quản lý khai thác (trong đó có các Cụm cấp nước khu vực và các Trạm cấp nước trực thuộc Phòng).
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ, chính sách khác đối với các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Trung tâm thực hiện theo quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức và quy định của pháp luật.
Số lượng Phó Trưởng phòng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Số lượng người làm việc
a) Số lượng người làm việc của Trung tâm do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, Trung tâm xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, khối lượng công việc, nhu cầu sử dụng nhân lực, khả năng tự chủ về tài chính của Trung tâm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hằng năm xác định số lượng người làm việc, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thực hiện các chế độ, chính sách đối với viên chức, lao động hợp đồng của Trung tâm căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật và theo quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ các quyết định trước đây quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
Chi tiết nội dung Quyết định: https://drive.google.com/file/d/1NTrqRfPwv2GSKvlFT8aHuS3aj9jgMTA9/view?usp=drive_link